CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 122/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC Ở DOANH NGHIỆP, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, HỢP TÁC XÃ,
TỔ HỢP TÁC, TRANG TRẠI, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ
hợp tác, trang
trại, hộ gia đình, cá
nhân và các cơ
quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này
quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ
gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao
động theo hợp đồng lao động.
3. Cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có
thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Nghị định này).
Các doanh
nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình,
cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này sau
đây gọi chung là doanh nghiệp
Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng
1. Quy định
mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:
a) Mức
3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng I.
b) Mức
3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng II.
c) Mức
2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng III.
d) Mức
2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc
vùng IV.
2. Địa
bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
1. Doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định
đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên
các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt
động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn
đó.
2. Doanh
nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công
nghệ cao nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối
thiểu vùng cao nhất.
3. Doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp
dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên
hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
4. Doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa
bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng
theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa
bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy
định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 5. Áp dụng mức lương tối
thiểu vùng
1. Mức
lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ
sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức
lương trả cho người lao động
làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn
thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không
thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công
việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn
ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Người
lao động đã qua học nghề, bao gồm:
a) Người
đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung
học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử
nhân, bằng cao học hoặc bằng
thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo
quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy
định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ
về giáo dục và đào tạo;
b) Người
đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo
nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng
tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo
dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm
2005;
c) Người
đã được cấp chứng chỉ theo
chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng
tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng
học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;
d) Người
đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;
đ) Người
đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo
thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại
Luật Giáo dục nghề nghiệp;
e) Người
đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định
tại Luật Giáo dục đại học;
g) Người
đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;
h) Người
đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm
tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
3. Căn
cứ vào mức lương tối thiểu
vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này và các nội dung thỏa thuận trong hợp
đồng lao động với người lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của
doanh nghiệp, doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người
lao động để thỏa thuận, xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang
lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mức lương trả cho
người lao động cho phù hợp, bảo đảm các quy định của pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền lương giữa
lao động chưa qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng với lao động có thâm
niên làm việc tại doanh nghiệp.
4. Khi thực
hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không
được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương
khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện
lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức
danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao
động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy
định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
Điều
6. Hiệu Iực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao
động, người sử dụng lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối
thiểu vùng theo quy định tại Nghị
định này; trình
Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương
tối thiểu vùng theo quy định.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b). KN
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|