Trang chủ
 
Giới thiệu
 
Tin tức
 
Thư cảm ơn
 
Danh sách tài trợ
 
Liên hệ
English
Công tác - Hoạt động
»  Các dự án
»  Các hoạt động
»  Công tác từ thiện
»  Địa chỉ cần giúp đỡ
Thông tin - Tư vấn
»  Tư vấn du lịch
»  Tư vấn pháp luật
»  Văn bản pháp quy
»  Tủ thuốc từ thiện
»  Mẹo vặt trong đời sống
»  Trang viết của bạn đọc
»  Trang tin tức sự kiện
»  Sản phẩm mới
»  Những con số biết nói
»  NHẮN TÌM ĐỒNG ĐỘI
»  Rao vặt từ thiện
»  Những chuyện cảm động về tình đồng loại
»  Đặc sản quê hương
»  Tin vui
»  Thông tin về các nhà tài trợ
»  Tin cần biết
Gương sáng
»  Gương sáng người khuyết tật
»  Gương sáng cộng đồng
Góc thư giãn
»  Thơ chọn lọc
»  Truyện chọn lọc
»  Siêu thị cười
»  Câu chuyện bốn phương
»  Đố vui
»  Chuyện lạ của VIỆT NAM
»  Giải đáp câu đố
»  Chuyện lạ đó đây
Thư viện ảnh
»  Tư liệu các cháu
»  Tư liệu Cơ sở - Chi hội
»  Họp mặt Hội viên
»  Hội thảo - Hội nghị
»  Hoạt động cộng đồng
»  Các Mạnh thường quân
»  Lãnh đạo chính quyền
»  Ảnh du lịch
»  ẢNH LẠ
»  Ảnh lạ trong và ngoài nước
Ảnh du lịch ngoài nước
»  Cảnh đẹp
»  Ảnh mùa xuân
Tìm kiếm
Chọn giá : VND
-
Quà tặng khuyến mại
Tình trạng sản phẩm
Thống kê truy cập
55.794.786 lượt truy cập
122 đang trực tuyến
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 7 NĂM 2024
1. Quy định về chữ ký số Ngày 22/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo đó các quy định mới về chữ ký số được quy định như sau: Chữ ký số, là một hình thức chữ ký điện tử, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây, đảm bảo tính hiệu quả và bảo mật trong các giao dịch điện tử: - Xác nhận và chấp thuận: Chữ ký số xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu. Điều này đảm bảo tính xác thực và sự đồng ý rõ ràng từ phía chủ thể đối với nội dung của thông điệp dữ liệu. - Gắn kết với nội dung: Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ được gắn kết duy nhất với nội dung được chấp thuận của thông điệp dữ liệu. Điều này đảm bảo tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu, không cho phép sửa đổi thông tin sau khi chữ ký số đã được tạo ra. - Sự kiểm soát: Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký. Điều này đảm bảo rằng chỉ có chủ thể ký mới có thể tạo và kiểm soát chữ ký số, đồng thời giới hạn truy cập và sửa đổi từ các bên khác. - Phát hiện thay đổi: Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký có thể bị phát hiện. Điều này đảm bảo tính trung thực và không thể chối bỏ của thông điệp dữ liệu, bất kể có sự can thiệp hay thay đổi từ bên ngoài. - Để đảm bảo tính bảo mật và đáng tin cậy của chữ ký số, yêu cầu sử dụng chứng thư chữ ký số là cần thiết. Cụ thể, có hai trường hợp cần được bảo đảm bằng chứng thư chữ ký số từ các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số: + Chữ ký số chuyên dùng công vụ: Trường hợp chữ ký số được sử dụng cho mục đích chuyên dùng công vụ, nó phải được bảo đảm bằng chứng thư chữ ký số từ tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. Điều này đảm bảo tính uy tín và khả năng xác minh của chữ ký số trong các hoạt động liên quan đến dịch vụ công. + Chữ ký số công cộng: Trường hợp chữ ký số sử dụng công cộng, nó cũng cần được bảo đảm bằng chứng thư chữ ký số từ tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Điều này đảm bảo tính xác thực và sự tin cậy của chữ ký số trong các hoạt động trao đổi thông tin công cộng. - Phương tiện tạo chữ ký số phải đáp ứng những yêu cầu bảo mật và tính toàn vẹn sau đây để đảm bảo tính chính xác và bảo mật của quá trình ký: + Bảo mật thông tin: Dữ liệu tạo chữ ký số phải được bảo vệ một cách tuyệt đối để tránh tiết lộ, thu thập hoặc sử dụng sai mục đích cho việc giả mạo chữ ký. Điều này đảm bảo rằng chỉ những người có quyền truy cập có thể tạo và sử dụng dữ liệu tạo chữ ký số. + Một lần sử dụng duy nhất: Dữ liệu được sử dụng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất. Điều này đảm bảo tính duy nhất và không thể tái sử dụng của chữ ký số, ngăn chặn bất kỳ việc sao chép hoặc sửa đổi nội dung sau khi đã được ký. + Tính toàn vẹn dữ liệu: Phương tiện tạo chữ ký số không được làm thay đổi dữ liệu cần ký. Nó phải bảo vệ tính toàn vẹn của dữ liệu, đảm bảo rằng bất kỳ sửa đổi nào sau quá trình ký đều có thể được phát hiện. Tuân thủ các yêu cầu trên đảm bảo rằng quá trình tạo chữ ký số là an toàn, không thể giả mạo và không thể chối bỏ. Điều này tạo ra một cơ chế tin cậy để xác minh tính xác thực và toàn vẹn của chữ ký số trong các giao dịch điện tử. Với các yêu cầu này, chữ ký số đảm bảo tính chính xác, bảo mật và khả năng phát hiện thay đổi, tạo ra một cơ chế tin cậy trong việc xác thực và bảo vệ thông tin trong giao dịch điện tử.
2. Quy định về phòng chống hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn Quy định số 114-QĐ/TW ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ có hiệu lực từ ngày 11/7/2023 và thay thế Quy định 205-QĐ/TW năm 2019. Quy định 114-QĐ/TW nêu rõ 08 hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, bao gồm: (1) Dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và người có quan hệ gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định, chỉ đạo, tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự, bỏ phiếu bầu theo ý mình. (2) Để người có quan hệ gia đình, người có mối quan hệ thân quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của bản thân tác động, thao túng, can thiệp vào các khâu trong công tác cán bộ. (3) Lồng ghép ý đồ cá nhân khi thực hiện các khâu trong công tác cán bộ vì động cơ, mục đích vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. (4) Chỉ đạo, tham mưu các khâu trong công tác cán bộ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định 114-QĐ/TW đối với nhân sự không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, quy chế, quyết định. (5) Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ. (6) Khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo hoặc biết nhân sự có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ nhưng thỏa hiệp, dung túng, bao che không xử lý theo thẩm quyền, xử lý không đúng quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý. (7) Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân. (8) Cung cấp hoặc tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ.
3. Quy định về tuổi hưu của Công an nhân dân Luật Công an nhân dân sửa đổi, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023. Cụ thể, tăng 2 tuổi nghỉ hưu công an cho sĩ quan, hạ sĩ quan. Riêng nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá tăng 5 tuổi, nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Thượng tá tăng 3 tuổi. Nữ sĩ quan cấp Tướng thì vẫn giữ nguyên 60 tuổi như hiện hành. Cụ thể: - Hạ sĩ quan: 47; - Cấp úy: 55; - Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55; - Thượng tá: nam 60, nữ 58; - Đại tá: nam 62, nữ 60; - Cấp tướng: nam 62, nữ 60. Đối với nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp tướng và nữ sĩ quan CAND là Thượng tá và Cấp tướng thì thực hiện theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu tại Bộ luật Lao động. Cứ mỗi năm, độ tuổi nghỉ hưu công an nhân dân thực hiện như sau: - Nam sĩ quan CAND là Đại tá và Cấp tướng tăng thêm 03 tháng; - Nữ sĩ quan CAND là Thương tá và Đại tá tăng thêm 04 tháng. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan Cấp úy, Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. Trong đó: - Không quá 62 đối với nam; - Không quá 60 đối với nữ. Trường hợp đặc biệt sĩ quan CAND có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
 4. Quy định về hiển thị đánh giá sản phẩm của người tiêu dùng Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã được Quốc hội chính thức thông qua vào ngày 20/6/2023, trong đó có quy định liên quan đến việc cấm chặn hiển thị đánh giá sản phẩm của người tiêu dùng trên nền tảng số. Theo đó, quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh thiết lập, vận hành, cung cấp dịch vụ nền tảng số bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: - Ép buộc hoặc ngăn cản người tiêu dùng đăng ký sử dụng hoặc sử dụng nền tảng số trung gian khác như là điều kiện bắt buộc để sử dụng dịch vụ; - Hạn chế quyền lựa chọn của người tiêu dùng thông qua việc sắp xếp ưu tiên lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp trên nền tảng số mà không công khai tiêu chí lựa chọn; - Sử dụng biện pháp ngăn hiển thị hoặc hiển thị không trung thực kết quả phản hồi, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số, trừ trường hợp phản hồi, đánh giá đó vi phạm quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội; - Sử dụng biện pháp ngăn cản đăng ký, hoạt động, đánh giá, hiển thị phản hồi của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; - Ngăn cản người tiêu dùng gỡ bỏ phần mềm, ứng dụng cài đặt sẵn mà không ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật cơ bản giúp nền tảng số vận hành bình thường hoặc buộc người tiêu dùng cài đặt phần mềm, ứng dụng kèm theo trên nền tảng số; Như vậy, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã có quy định cấm tổ chức cá nhân kinh doanh trên nền tảng số có hành vi sử dụng biện pháp ngăn hiển thị (có thể bao gồm chặn, ẩn, xoá,…) kết quả phản hồi, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.
 5. Quy định về danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá Luật Giá có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Luật Giá 2012, trong đó danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá có sự thay đổi. Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá tại Luật Giá kế thừa từ Luật Giá 2012 và có một số điểm thay đổi đáng chú ý như sau: - Muối ăn và điện không còn nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nữa. - Phân DAP và thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản là những hàng hóa được thêm mới vào danh mục bình ổn giá. Cụ thể, danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, sẽ bao gồm: - Xăng, dầu thành phẩm. - Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG). - Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi. - Thóc tẻ, gạo tẻ. - Phân đạm; phân DAP; phân NPK. - Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản. - Vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm. - Thuốc bảo vệ thực vật. - Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Các biện pháp bình ổn giá bao gồm: - Điều hòa cung cầu bao gồm: điều hòa sản xuất hàng hóa trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Điều hòa hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự trữ lưu thông; - Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật; - Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ; Việc định giá hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Mục 2 Chương IV Luật Giá; - Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Sử dụng quỹ bình ổn giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ đã được lập quỹ bình ổn giá. Quỹ bình ổn giá là quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước, được trích lập từ giá hàng hóa, dịch vụ và các nguồn tài chính hợp pháp khác và chỉ được sử dụng cho mục đích bình ổn giá. Chính phủ quyết định việc lập quỹ bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; Quy định về quản lý, trích lập, chỉ sử dụng quỹ bình ổn giá và chịu trách nhiệm bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng quỹ.
6. Quy định về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp Ngày 22/6/2023, Viện trưởng VKSNDTC đã ký Quyết định 222/QĐ-VKSTC ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (sau đây gọi là Quy chế). Nội dung của Quy chế, có một số điểm mới về phân loại và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp cần lưu ý như sau: - Bổ sung quy định xử lý đối với đơn tố cáo không rõ tên người tố cáo nhưng cung cấp thông tin tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, có cơ sở để thẩm tra xác minh mà nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết thì Viện kiểm sát tiếp nhận đơn để tiến hành thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền. Nếu không thuộc thẩm quyền thì chuyển cơ quan có thẩm quyền để tiến hành thanh tra, kiểm tra, phục vụ công tác quản lý. - Bổ sung quy định xử lý đối với đơn có nội dung không liên quan đến hoạt động tư pháp và không thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát thì trả lại đơn và tài liệu kèm theo (nếu có) cho người gửi đơn hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức đã chuyển đến, đồng thời hướng dẫn gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. - Bổ sung quy định các trường hợp được lưu đơn như: + Đơn có cùng nội dung đã ghi kính gửi nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết và cơ quan có thẩm quyền kiểm sát (trừ đơn do các cơ quan Đảng, đoàn thể, báo chí quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế); + Đơn đã được hướng dẫn một lần về cùng một nội dung, đơn không đủ điều kiện thụ lý và đã có văn bản trả lại đơn, đơn rách nát, tẩy xóa chữ và không đọc được, đơn viết bằng tiếng nước ngoài không kèm theo bản dịch được công chứng, đơn đã được cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết đúng quy định nhưng không cung cấp được tài liệu gì mới phát sinh, đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 Quy chế.
NGUỒN iNTENET

Gửi bài về cho chúng tôi   Gửi link trang này   In   Lên trên   Trở về
Gởi cảm nhận - bình luận bài này
Tên người bình luận (*)  
Email (nhập hoặc không)  
Tiêu đề bình luận (*)  
Nội dung bình luận (*)    
Mã bảo mật (*)  
 
   
 
Tư vấn pháp luật
80/2419  
Sắp xếp
Xem từ đến
Số bài / trang
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 7 NĂM 2024 (30-05-24 | 07:50)
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 6 NĂM 2024 (11-05-24 | 07:53)
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 5 NĂM 2024 (01-05-24 | 09:47)
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 4 NĂM 2024 (24-04-24 | 09:56)
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 3 NĂM 2024 (02-03-24 | 10:10)
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 2 NĂM 2024 (23-02-24 | 10:13)
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 9 NĂM 2023 (06-09-23 | 09:35)
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 7 NĂM 2023 (05-07-23 | 10:52)
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 5 năm 2023 (31-05-23 | 10:35)
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 5-2023 (08-05-23 | 09:10)
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 1 NĂM 2023 (17-02-23 | 08:52)
THỦ TỤC NHẬN CON NUÔI (12-12-22 | 10:15)
CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ THÁNG 11 NĂM 2022 (04-12-22 | 13:54)
Một số chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8 năm 2022 (04-12-22 | 10:16)
Thủ tục xin nhập quốc tịch Việt Nam trở lại (07-09-22 | 14:26)
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH MỚI CÓ HIỆU LỰC TỪ 1-7-2021 (01-07-21 | 09:16)
CHÍNH SÁCH MỚI TỪ THÁNG 4-2021 VỀ THẺ BHYT (19-04-21 | 13:52)
Điểm mới của thẻ BHYT mẫu mới từ 01/4/2021 (08-04-21 | 14:09)
CHÍNH SÁCH MỚI TỪ THÁNG 4-2021 (29-03-21 | 09:40)
Án treo (04-03-21 | 10:10)
  Trang 1/4: 1, 2, 3, 4  Sau
Thông tin liên hệ
Đào Trường San
Chi Hội trưởng
ĐT: 090 380 9212
san92122003@yahoo.com
64 Trần Hưng Đạo, P7
Q.5, TP. Hồ Chí Minh
 


Hỗ trợ trực tuyến
Tin - Bài mới nhất